nhiệm vụ của quân đội
sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội nhân dân việt nam, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ …
trong thời chiến, dân quân tự vệ làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, chiến đấu, tiêu hao, tiêu diệt lực lượng, phương tiện của địch, căng kéo, kìm chân, buộc địch phải sa lầy tại địa phương; vận dụng linh hoạt các hình thức chiến thuật, các thủ đoạn chiến đấu, tạo thế, tạo lực cho bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương chiến đấu, tham gia phục vụ …
Xây dựng Quân đội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. (CAO) Ngày 28/9, Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, đã khai mạc trọng thể tại Thủ đô Hà Nội. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Bí thư Quân ủy Trung
Quân đội Nhân dân Việt Nam bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị có 5 nhiệm vụ chính như sau: Thứ nhất, quán triệt sâu sắc, kịp thời, đúng đắn về tư tưởng, chủ trương của Đảng và nhà nước ta trong vấn đề xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Pourquoi S Inscrire Sur Un Site De Rencontre. Có trách nhiệm với dân hay đảng? Phát biểu chỉ đạo tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 diễn ra vào sáng 28/9, Tổng bí thư kiêm Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh “Trước diễn biến phức tạp của tình hình, quân đội luôn vững vàng, kiên định, là chỗ dựa vững chắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân, là lực lượng nòng cốt trong xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, bảo đảm môi trường trong ấm, ngoài êm’ cho đất nước”. Bên cạnh đó, trong những bản tin được báo nhà nước Việt Nam dẫn nhận định của ông Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng còn cho rằng “quân đội ta là quân đội nhân dân, quân đội của dân, do dân, vì dân và được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt’ của Đảng; do vậy quân đội phải tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, gắn bó máu thịt với nhân dân”. Theo Tiến sĩ Nguyễn Quang A, nhà hoạt động xã hội từ Hà Nội, với phát biểu vừa nêu, ông Nguyễn Phú Trọng đã lộ rõ hơn mưu đồ là đang biến quân đội thành quân đội của đảng cộng sản “Theo đúng nghĩa thì quân đội là một lực lượng để bảo vệ đất nước, chống lại ngoại xâm và chỉ trung thành với đất nước, nói rộng ra là nhân dân, không thể trung thành với bất kể một đảng phái chính trị nào cả. Rất đáng tiếc ở Việt Nam đảng cộng sản Việt Nam luôn đánh đồng mình với nhân dân, với đất nước và đôi khi họ đã biến lực lượng quân đội trở thành người bảo vệ cho chính đảng cộng sản.” Đồng quan điểm vừa nêu, ông Hai Lúa, đang sống tại tại Cần Thơ bày tỏ sự không đồng tình với nhiệm vụ và trách nhiệm của lực lượng quân đội mà ông Tổng bí thư kiêm Chủ tịch nước nói trong buổi đại hội ngày 28/9 “Ông muốn nói gì thì nói chứ thật ra quân đội bây giờ cũng như công an là còn đảng còn mình’ nên bảo vệ hoài. Ông nói sao tùy ông chứ quân đội không như Việt Nam Cộng Hòa thời xưa là không theo đảng phái nào, bảo vệ dân, lo cho dân còn quân đội bây giờ chỉ lo bảo vệ đảng chứ có bảo vệ dân gì đâu. Không có thực tế gì hết, nội biển đảo Trung Quốc xâm chiếm gần hết mà vẫn không thấy đưa quân đội ra. Đề nghị tướng quá nhiều nhưng để đánh giặc thì không dám mà cứ xúi dân, phát cờ cho dân đưa ra biển để bảo vệ biển đảo chứ quân đội chỉ ở trên bờ, núp trong mé, không thấy anh hùng gì hết. Nói để nói chứ thực tế không thấy quân đội làm gì giúp dân.” Nhiệm vụ ngược trách nhiệm? Người đứng đầu đảng cộng sản Việt Nam trong buổi đại hội cũng đưa ra phát biểu cho rằng “trước đòi hỏi của tình hình mới, với điều kiện và khả năng của mình, quân đội phải đi đầu đấu tranh phản bác mạnh mẽ những quan điểm sai trái, thù địch, không chỉ trên báo chí, mà ngay trong nội bộ cũng như ngoài xã hội, tuyệt đối không để những quan điểm sai trái xuất hiện, tồn tại trong quân đội”. Trao đổi với RFA tối 28/9, ông Vũ Minh Trí, trước đây từng là cán bộ Tổng cục Tình báo quân đội Tổng cục II cho rằng Lãnh đạo nhà nước Việt Nam và các đại biểu dự đại hội. Nguồn “Tôi chỉ nói định nghĩa sơ đẳng nhất của một sư tổ cộng sản là ông Engels về quân đội là một tổ chức được sinh ra thuần túy chỉ để đấu tranh bằng quân sự nên việc giao cho nó những nhiệm vụ kiểu như thế là rất tào lao, không đúng với chức trách, nhiệm vụ của quân đội. Chức trách, nhiệm vụ của quân đội trong thời chiến là đấu tranh chống lại các cuộc xâm lược bên ngoài. Còn trong thời bình sẵn sàng chiến đấu, tăng cường rèn luyện, huấn luyện, bổ sung kiến thức, thói quen, chuyên môn nghiệp vụ quân sự để sẵn sàng có thể chiến đấu tốt khi có tình huống chiến tranh xảy ra. Thế nhưng bây giờ lại giao quân đội nhiệm vụ tào lao như vậy thực chất là không đúng, một khi không đúng thì không làm được.” Còn theo Tiến sĩ Nguyễn Quang A, sở dĩ ông Nguyễn Phú Trọng đề ra nhiệm vụ cho lực lượng quân đội nhưng không được ủng hộ là do hệ quả không thể tránh khỏi của tư tưởng như của ông Nguyễn Phú Trọng. Ông giải thích “Bởi vì như thế quân đội là một bộ phận cấu thành của đảng và trở thành một lực lượng lá chắn sức mạnh của đảng cộng sản để đối phó với tất cả lực lượng khác mà có thể làm nguy hại đến sự tồn vong của đảng cộng sản. Như thế có thể có nhiều tầng lớp nhân dân không thích đảng cộng sản, lúc đấy theo tư duy như của ông Trọng thì quân đội sẽ phải đứng ra đàn áp cả những người ấy không chỉ bằng lời lẽ, bằng ngôn từ như họ đã làm từ trước đến nay mà có thể dùng cả vũ khí. Đó là điều hết sức nguy hiểm.” Tiến sĩ Nguyễn Quang A cũng đưa ra ví dụ điển hình như việc chính phủ Bắc Kinh đã dùng quân đội đàn áp người dân Trung Quốc tại Thiên An Môn trước đây. Tuy nhiên, với kinh nghiệm từng hoạt động trong quân đội, ông Vũ Minh Trí lại cho rằng quân đội suy cho cùng cũng là con em của nhân dân, từ nhân dân mà ra, trừ một số thành phần rất ít đã được hưởng đặc quyền đặc lợi, ví dụ như được ngồi những vị trí cao cấp nhất nên có thể đi ngược lại lợi ích của nhân dân. Còn đại đa số chiến sĩ là hạ sĩ quan và sĩ quan cấp thị vẫn gắn bó rất trực tiếp và máu thịt với nhân dân, nên ông nghĩ rằng nếu có tình huống cụ thể, quân đội sẽ xác định đúng mục tiêu và hành động của mình. “Thực tế đã chứng minh quân đội khi phải lựa chọn cầm súng bắn vào dân hay quay về phía ngược lại thì người ta tự khắc chọn hướng súng cho đúng. Thực tế ở tất cả các nước như Liên Xô cũ hay các nước Đông Âu và gần đây là Ai Cập chẳng hạn, quân đội rất trung thành với nhà độc tài, ví dụ như ở Ai Cập thì quân đội rất trung thành với Mubarak nhưng đến khi Mubarak ra lệnh cho quân đội chĩa pháo, chĩa súng vào đoàn biểu tình và nhân dân thì họ đã bất tuân và quay súng trở lại. Kết cục là Mubarak bị sụp đổ và ra tòa. Trong lịch sử Việt Nam cũng đã có và Nguyễn Trãi có câu thơ rất hay là Lúc lật thuyền mới biết sức dân như nước’.” Truyền thông trong nước thời gian vừa qua liên tục đưa tin về những phiên xử các tướng quân đội có những sai phạm kinh tế, tham nhũng… khiến người dân phần nào vơi bớt niềm tin vào lực lượng bảo vệ đất nước. Theo ông Vũ Minh Trí, với tình trạng tham nhũng’ chính trị trong bộ máy chính phủ Hà Nội hiện nay thì việc tham nhũng đất đai, tài chính… là điều đương nhiên và quân đội cũng không nằm ngoài tình trạng này. “Những viên tướng bị bắt là không may’ so với những người còn lại chứ tình trạng chung là 100 người và cả trăm là như thế.” Nhằm hạn chế tình trạng tham nhũng trong Quân đội, Bộ Quốc phòng vào tháng 6 vừa qua đưa ra dự thảo không để những người bị thôi việc, kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển ra khỏi cơ quan Nhà nước mở công ty trong 12 tháng đầu tiên. Trước đó, Bộ Quốc Phòng Việt Nam vào ngày 12/2/2020 đã khẳng định với cử tri Đà Nẵng qua văn bản trả lời rằng trong số những quân nhân cấp tướng bị xử lý kỷ luật, không có người nào bị xử lý vì tham nhũng.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có nghĩa vụ và trách nhiệm gì? – Hồng Gấm Bình Phước Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam Hình từ internet 1. Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là ai? Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sau đây gọi chung là sĩ quan là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi 2008 2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam Nghĩa vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây - Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; - Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ; - Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia; - Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội; - Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân. Trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Sĩ quan có trách nhiệm sau đây - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền; - Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào; - Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó. Điều 26, 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 3. Tiêu chuẩn của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam - Tiêu chuẩn chung + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao; + Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm; + Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ; + Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm. - Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định. Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 Diễm My >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
Quân đội là gì? Quân đội nhân dân Việt Nam? Chức năng nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam? Cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam?Quân đội nhân dân đóng vai trò chủ chốt trong công tác đấu tranh, bảo vệ an toàn, an ninh tổ quốc, đảm bảo an toàn cho nhân dân, giữ vững chủ quyền dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Bài viết này sẽ tìm hiểu về vị trí, chức năng nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ pháp lý – Luật quốc phòng 2018 Mục lục bài viết 1 1. Quân đội là gì? 2 2. Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? 3 3. Chức năng nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam Chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân Nhiệm vụ cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam 4 4. Cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam Tổng cục kỹ thuật Tổng cục tình báo Tổng cục hậu cần Tổng cục công nghiệp quốc phòng Quân đội là Lực lượng vũ trang tập trung có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ chế độ và những thành quả của cách mạng. 2. Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chính của Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam nói sứ mệnh của quân đội này là “vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân” 3. Chức năng nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam Theo quy định tại Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 về chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân được quy định cụ thể như sau – Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. – Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. – Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. – Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân Trong thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện 3 chức năng cơ bản, đó là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất. Trong đó Đội quân chiến đấu là nhiệm vụ then chốt của Quân đội nhân dân Việt Nam. Để hoàn thành nhiệm vụ này, Quân đội được tổ chức thành hai thành phần Quân đội thường trực làm nòng cốt cùng lực lượng rộng rãi quần chúng vũ trang. Ba thứ quân Bộ đội Chủ lực, Bộ đội Địa phương và Dân quân tự vệ. Quân đội nhân dân tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang bị các loại vũ khí, khí tài phù hợp, thường xuyên thực hành huấn luyện, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, vững vàng bản chất chính trị, nắm chắc tình hình đất nước, khu vực và quốc tế để có các biện pháp tác chiến phù hợp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; phân tích, dự báo đúng các tình huống, các nguy cơ có thể dẫn đến biến động chính trị; tham mưu với Đảng và Nhà nước có chủ trương và đối sách kịp thời, không để xảy ra bất ngờ về chiến lược. Đội quân công tác Công tác phục vụ nhân dân Quân đội nhân dân luôn gắn bó mật thiết, đồng cam cộng khổ với nhân dân, có quan hệ máu thịt với nhân dân, là cầu nối vững chắc và tin cậy của chính quyền với nhân dân. Là một trong các lực lượng nòng cốt trong công tác cứu hộ, cứu nạn, giúp dân phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, giảm nhẹ thiên tai, xả thân trong hiểm nguy để cứu tính mạng và tài sản của nhân dân. Quân đội còn có nhiệm vụ vận động quần chúng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của chính quyền, phản bác lại các luận điểm bóp méo, bôi nhọ, không đúng sự thật. Giải quyết hậu quả chiến tranh bao gồm Rà, phá bom mìn, tẩy độc môi trường và các chính sách sau chiến tranh. Tại những khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, quân đội chịu cả trách nhiệm thực hiện công tác dân vận, đi đầu trong xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng này, phổ cập giáo dục và chăm sóc y tế với người dân. Đội quân sản xuất Các đơn vị quân đội luôn tận dụng mọi tiềm năng, nguồn lực lao động, đất đai, kỹ thuật…để đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tạo nguồn thực phẩm bổ sung tại chỗ, góp phần giữ ổn định và cải thiện đáng kể đời sống vật chất cho bộ đội. Chức năng sản xuất của quân đội còn được thể hiện ở Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quốc phòng, các đơn vị làm kinh tế của quân đội… Hoạt động sản xuất kinh tế của lực lượng quân đội còn hướng tới giúp dân khai hoang, cải tạo đồng ruộng, xây dựng ruộng lúa nước, trồng cỏ phục vụ chăn nuôi gia súc; hỗ trợ vốn làm nhà và cây con giống, giúp đỡ về kỹ thuật sản xuất, chống di dân và đón nhận dân ở tuyến sau đến định cư, giúp dân ổn định cuộc sống lâu dài. Nhiệm vụ cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam – Toàn quân cần tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Quán triệt, nắm chắc các nội dung, nguyên tắc, giải pháp của các Chiến lược, bám sát tình hình thực tiễn, tham mưu cho Đảng, Nhà nước về các chiến lược, sách lược, bảo đảm xử lý kịp thời, thắng lợi trong mọi tình huống về quân sự, quốc phòng. Các cơ quan chiến lược của Bộ Quốc phòng đảm bảo luôn có cơ cấu, tổ chức hợp lý; xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược có trình độ chuyên sâu về lý luận, kiến thức thực tiễn phong phú. – Tiếp tục nâng cao chất lượng huấn luyện, năng lực tác chiến trong toàn quân. Đẩy mạnh xây dựng khu vực phòng thủ, bảo đảm có thể đánh thắng ngay từ ngày đầu, trận đầu. – Tiếp tục xây dựng Đảng bộ quân đội và các tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức. Không ngừng trau dồi, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên. – Làm tốt công tác dân vận trong toàn quân, vận động quần chúng, góp phần xây dựng thế trận lòng dân vững chắc, giữ vững mối quan hệ máu thịt với nhân dân. – Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại quốc phòng cả trên bình diện đa phương và song phương. 4. Cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam Hệ thống chính trị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam có các cấp và tên gọi như sau – Tổng cục Chính trị ở cấp cao nhất. – Cục Chính trị ở Bộ Tổng Tham mưu, ở cấp Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương. – Phòng Chính trị ở cấp sư đoàn, cơ quan quân sự địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương. – Ban Chính trị ở cấp trung đoàn, cơ quan quân sự địa phương huyện, thị xã và tương đương. Tổng cục kỹ thuật Là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng tổ chức, quản lý, nghiên cứu đảm bảo vũ khí và phương tiện, trang bị kỹ thuật chiến đấu cho các quân, binh chủng Cơ quan trực thuộc gồm Văn phòng Tổng cục Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị Thanh Tra Tổng cục Bộ Tham mưu Ủy ban Kiểm tra Đảng Cục Chính trị Phòng Tài chính Cục Hậu cần Phòng Khoa học Quân sự Cục Quân khí Phòng Thông tin Khoa học Quân sự Cục Xe-Máy Phòng Điều tra Hình sự Cục Kỹ thuật-Binh chủng Phòng Kinh tế Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự Nhà máy Z133 Trường Đại học Trần Đại Nghĩa Nhà máy Z151 Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô Nhà máy Z153 Trường Cao đẳng Kỹ thuật Quân khí Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung Nhà máy Z45 Trường Trung cấp Nghề số 17 Xí nghiệp Liên hợp Z751 Ban QLDA 45 Tổng cục tình báo Là cơ quan tình báo chuyên trách chiến lược của Đảng, Nhà nước Việt Nam; cơ quan tình báo chuyên trách quân sự của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng. Tổng cục Tình báo Quốc phòng là lực lượng trực tiếp thực hiện công tác tình báo ở cấp chiến lược; là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam về tổ chức lực lượng và hoạt động tình báo, đồng thời là cơ quan đầu ngành trực tiếp chỉ đạo nghiệp vụ tình báo đối với hệ thống quân báo – trinh sát toàn quân. Cơ quan trực thuộc gồm Văn phòng Tổng cục Bộ Tham mưu Thanh tra Tổng cục Cục Chính trị Phòng Tài chính Cục Hậu cần Phòng Khoa học Quân sự Cục Kỹ thuật Phòng Thông tin KHQS Cục 11 Phòng Điều tra hình sự Cục 12 Phòng Kinh tế Cục 16 Cục Tình báo chiến lược về quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội Phòng 72 Cục 25 Phòng 73 Cục 71 Cục Trinh sát kỹ thuật Phòng B Cục 72 Phòng C Cục 80 Phòng E Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm Học viện Khoa học Quân sự Đoàn K3 Đoàn Trinh sát – Đặc nhiệm Viện Cơ cấu chiến lược Lữ đoàn 74 Viện nghiên cứu chiến lược kỹ thuật thông tin viễn thông V34 Lữ đoàn 94 Viện 26 Tạp chí Kiến thức Quốc phòng hiện đại Viện 70 Viện Nghiên cứu Chiến lược Trường Trung cấp Trinh sát Viện 78 Công ty ứng dụng kĩ thuật công nghệ cao HITABA-COM Viện 501 Tổng công ty Hatuco – Ngọc Vinh Trung tâm 72 Tổng công ty Trung tâm 75 Liên hợp Điện lực Bộ Quốc phòng Trung tâm 701 Bảo tàng Tổng cục II Tổng cục hậu cần Là cơ quan đầu ngành về hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam; có chức năng tham mưu, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm vật chất, bảo đảm sinh hoạt, bảo đảm quân y, bảo đảm vận tải… cho quân đội. Cơ quan trực thuộc gồm Văn phòng Tổng cục Cục Chính trị Thanh tra Tổng cục Cục Hậu cần Phòng Tài chính Cục Doanh trại Phòng Khoa học Quân sự Cục Quân nhu Phòng Thông tin KHQS Cục Xăng dầu Phòng Điều tra Hình sự Cục Vận tải Ban Kinh tế Cục Quân y Bộ Tham mưu Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm Bệnh viện 354 Công ty Cổ phần 20 Bệnh viện 105 Công ty Cổ phần 26 Bệnh viện 87 Công ty Cổ phần 22 Nhà hát Chèo Quân đội Công ty Cổ phần 32 Đoàn An điều dưỡng 296 Công ty Dược và Trang thiết bị Y tế Quân đội Trường Cao đẳng nghề số 13 Ban quản lý dự án 186 Tổng Công ty 28 Tổng cục công nghiệp quốc phòng Chịu trách nhiệm sản xuất vũ khí, trang bị quân dụng cho quân đội và dân quân tự vệ. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng có Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm, Chính ủy và Phó Chính ủy, các cục chức năng, các nhà máy sản xuất vũ khí, khí tài, các trường dạy nghề, các đơn vị trực thuộc. Cơ quan trực thuộc gồm Văn phòng Tổng cục Phòng Kinh tế Thanh tra Tổng cục Bộ Tham mưu Phòng Tài chính Cục Chính trị Phòng Vật tư Cục Hậu cần Phòng Quản lý Dự án đầu tư Cục Kỹ thuật Phòng Khoa học quân sự Cục Quản lý Công nghệ Phòng Thông tin KHQS Tạp chí Công nghiệp quốc phòng và kinh tế Phòng Điều tra hình sự Đơn vị cơ sở trực thuộc gồm Viện Thiết kế tàu quân sự Nhà máy Cơ-Quang-Điện Z123 Viện Vũ khí Công ty Cơ khí Chính xác 25 Nhà máy Z125 Viện Thuốc phóng – Thuốc nổ Công ty Cơ khí Chính xác 27 Nhà máy Z127 Viện Công nghệ Công ty Cơ khí Chính xác 29 Nhà máy Z129 Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng Công ty Cơ điện và Vật liệu nổ 31 Nhà máy Z131 Tổng công ty Ba Son Công ty Dụng cụ điện 43 Nhà máy Z143 Tổng công ty Sông Thu Công ty Cao su 75 Nhà máy Z175 Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC Công ty 76 Nhà máy Z176 Trung tâm T504 Công ty Điện tử Sao Mai Nhà máy Z181 Công ty Đóng tàu Hồng Hà Nhà máy Z173 Công ty Cơ khí chính xác 83 Nhà máy Z183 Công ty Đóng tàu 189 Nhà máy Z189 Công ty Hóa chất 95 Nhà máy Z195 Công ty Cơ khí chính xác 11 Nhà máy Z111 Công ty Quang điện-Điện tử 99 Nhà máy Z199 Công ty Cơ khí Hóa chất 13 Nhà máy Z113 Công ty CP Xi măng X18 Công ty Cơ khí Hóa chất 14 Nhà máy Z114 Đoàn an dưỡng 298 Công ty Cơ điện Hóa chất 15 Nhà máy Z115 Nhà máy X51, Tổng Công ty Ba Son Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 Nhà máy Z117 Xí nghiệp In, Cục Chính trị
nhiệm vụ của quân đội